[Nhập môn ngành bơ]: Kỳ 1: Các giống bơ trên thế giới
11:21 - 27/12/2018
Bơ là loại quả quen thuộc với tất cả chúng ta và còn là món khoái khẩu của nhiều người. Tuy nhiên liệu bạn có biết trên thế giới có bao nhiêu giống? Giống bơ nào phổ biến nhất trên thế giới hiện nay? Hình dạng trái bơ có gì khác nhau? Chuyên mục "Nhập môn ngành bơ" sẽ giúp bạn giải đáp tất cả những thắc mắc đó.
Kỳ đầu tiên của chuyên mục này, chúng ta sẽ tìm hiểu về 5 loại bơ phổ biến nhất trong họ nhà bơ hiện nay là bơ Hass, bơ Bacon, bơ Reed, bơ Pinkerton và bơ Fuerte
1. Bơ Hass:
- Nguồn gốc: Hỗn hợp - Bóc vỏ: Có - Kết cấu bề mặt vỏ: dạng đá cuội - Hoa nhóm A - Hình dạng: dạng trứng ngược (đầu nhỏ ở phía cuống lá) - Màu sắc vỏ khi chưa hỏng: Xanh - Màu sắc vỏ khi hỏng : Đen - Độ dày của vỏ: Dày - Khối lượng quả trung bình: 6 oz đến 14 oz - Tỷ lệ phần trăm hạt/ vỏ/ thịt: 16:12:72 - Thông tin bổ sung: Được trồng đầu tiên ở Lahabra, Heights, California bởi Rudolph Hass. Giới thiệu vào năm 1936. Quả hình oval. Giống bơ thương mại hàng đầu tại California. Một trong những mùa vụ dài nhất thường bắt đầu vào tháng 2 tại quận Cam (California). Hương vị đặc sắc và thích hợp cho vận chuyển đường dài. Hass thường dùng như 1 tiêu chí khi so sánh với các giống khác. |
2. Bơ Bacon
- Nguồn gốc: Mexico - Bóc vỏ: Không dễ - Kích cỡ hạt: Lớn - Kết cầu bề mặt vỏ: Nhẵn bóng - Hoa nhóm B - Hình dạng: dạng trứng ngược (đầu nhỏ ở phía cuống lá) - Màu sắc vỏ khi chưa hỏng: Xanh - Màu sắc vỏ khi hỏng : Xanh - Độ dày của vỏ: Dày - Khối lượng quả trung bình: 10 oz tới 18 oz - Tỷ lệ phần trăm hạt/ vỏ/ thịt: 18:7:75 - Thông tin bổ sung: Được trồng lần đầu tiên ở Buena Park, California bởi James Bacon. Giới thiệu vào năm 1951. Thịt bơ thường có màu xanh/ vàng nhạt khác thường. Hàm lượng dầu cao. Chín vào tháng 11 tới tháng 1 ở quận Cam, California và từ tháng 12 tới tháng 3 ở quận Ventura, California. Sản lượng ổn định, năng suất cao, có khả năng chống chịu sương tốt. Thích hợp cho thương mại. Cây lớn. |
|
3. Bơ Reed
- Nguồn gốc: Guatemalan - Bóc vỏ: Có - Kích cỡ hạt: Lớn - Kết cầu bề mặt vỏ: Bình thường - Hoa nhóm A - Hình dạng: Hình elip tròn xoay - Màu sắc vỏ khi chưa hỏng: Xanh - Màu sắc vỏ khi hỏng : Xanh - Độ dày của vỏ: Trung bình - Khối lượng quả trung bình: 17 oz tới 24 oz - Tỷ lệ phần trăm hạt/ vỏ/ thịt: 17:11:72 - Thông tin bổ sung: Được trồng lần đầu tiên ở Carlsbad, California bởi James Reed. Giới thiệu vào năm 1960 từ một lần tình cờ gieo hạt năm 1948. Quả sẽ hỏng vào khoảng tháng 5 tới tháng 9 theo một số tài liệu. Tại South Coast Field Station (quận Cam) họ thấy rằng nên trồng muộn trong năm sẽ tốt hơn. Ra quả hàng năm. Quả có thể giữ trên cây trong một thời gian dài trước khi chín. Có khả năng chống lại bệnh đen viền lá (salt burn) |
|
4. Bơ Pinkerton
- Nguồn gốc: Hỗn hợp - Bóc vỏ: Có - Kích cỡ hạt: Nhỏ - Kết cầu bề mặt vỏ: Thô ráp - Hoa nhóm A - Hình dạng: Hình quả lê - Màu sắc vỏ khi chưa hỏng: Xanh - Màu sắc vỏ khi hỏng : Xanh - Độ dày của vỏ: Trung bình - Khối lượng quả trung bình: 9 oz tới 18 oz - Tỷ lệ phần trăm hạt/ vỏ/ thịt: 10:13:77 - Thông tin bổ sung: Giống thương mại. Mùa vụ bắt đầu từ tháng 1 ở một vài khu vực. Hàm lượng dầu cao. Tán tương đối rộng. Có sức chịu đựng đến 30 độ. |
5. Bơ Fuerte
- Nguồn gốc: Hỗn hợp - Bóc vỏ: Có - Kích cỡ hạt: Lớn - Kết cầu bề mặt vỏ: Bình thường - Hoa nhóm B - Hình dạng: dạng trứng ngược (đầu nhỏ ở phía cuống lá) - Màu sắc vỏ khi chưa hỏng: Xanh - Màu sắc vỏ khi hỏng : Xanh - Độ dày của vỏ: Trung bình - Khối lượng quả trung bình: 9 oz tới 16 oz - Tỷ lệ phần trăm hạt/ vỏ/ thịt: 15:10:75 - Thông tin bổ sung: Chồi bơ được giới thiệu lần đầu vào năm 1911 từ Atlixco, Puebla, Mexico. Giống Mexico lai thường sẵn sàng thu hoạch vào tháng 11 và giữ được đến tháng 3. Rất dễ rơi khỏi cây. Giống bơ thương mại California có giá trị trong mùa đông và là loại hoa nhóm B. Độ dày của vỏ ở mức bình thường. Kích cỡ hạt tương đối lớn. |
Nguồn: Avocadosource.com |